Quy trình cơ bản của quá trình mạ
Quy trình cơ bản của quy trình mạ điện trước tiên là treo, sau đó tẩy dầu mỡ, làm nhám, trung hòa, xúc tác, khử keo, niken điện phân, mạ tiền niken, đồng sáng, sau đó là niken bán sáng, sau đó nối mạng sáng và cuối cùng là treo. Quá trình mạ đòi hỏi nguồn điện có điện áp thấp, dòng điện cao để cung cấp năng lượng cho bể mạ và thiết bị điện phân bao gồm dung dịch mạ, bộ phận được mạ (cực âm) và cực dương.
Quy trình mạ:
1, treo
Các bộ phận bằng nhựa sẽ được cố định trong dụng cụ dẫn điện được gắn, sao cho có thể tạo thành mạch kín với pha nguồn, nhờ đó việc mạ được tiến hành thuận lợi. Sông thông thường, sản phẩm sẽ được treo trên móc dẫn điện của dụng cụ treo, qua lớp mạ để đạt được hiệu quả mạ như mong muốn
2 、 Tẩy dầu mỡ
Làm sạch bề mặt khác, loại bỏ bụi dầu mỡ, mồ hôi và các chất khác trên bề mặt của các bộ phận đúc phun, những chất này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xử lý của quá trình sau, cũng như sự xuất hiện của lớp mạ trên bề mặt của bộ phận đó.
3, Gia công thô
Việc sử dụng dung dịch gia công thô của các loại nhựa ABS hòa tan có tính axit mạnh của các thành phần B (butadiene), sao cho bề mặt của các bộ phận tạo thành các lỗ "khớp đúng" thô cực nhỏ để tăng bề mặt mạ và diện tích tiếp xúc của các bộ phận, và trong bề mặt của các bộ phận thuộc một số -OH,-SOHu003eC=0= và các nhóm ưa nước có cực khác, do đó bề mặt của các bộ phận có tính ưa nước.
4、Trung hòa
Việc sử dụng dung dịch có đặc tính khử của bề mặt các bộ phận để khử axit phức tạp nhằm loại bỏ những chất lưu lại trong axit phức tạp ở mặt sau của quá trình có tác dụng phụ phải được trung hòa sạch!
Nếu axit phức tạp còn đọng lại trên bề mặt chi tiết và được đưa vào công đoạn sau sẽ khiến chi tiết đó bị mạ một phần (lộ nhựa).
5、Chất xúc tác
Chất xúc tác trong dung dịch, keo palađi (PD), được hấp phụ đồng đều trong các lỗ hình đuôi én ở phía sau các bộ phận, tạo thành trung tâm xúc tác cho phản ứng niken điện phân sau này.
6. Khử keo
Palladium dạng keo được hấp phụ trên bề mặt của bộ phận trong dung dịch xúc tác không có hoạt tính xúc tác vì nó được bao quanh bởi các ion thiếc hóa trị hai, cần được hòa tan thông qua quá trình khử keo để làm cho palladium trần và thực sự có hoạt tính xúc tác.
7, Niken hóa học
Đối với cơ chế của niken hóa học, chưa có cách hiểu thống nhất, theo “lý thuyết trạng thái hydro nguyên tử” để giải thích, khi có sự xuất hiện của chất xúc tác.
8, Niken mạ sẵn
Lớp niken hóa học có độ dẫn điện kém tương đối mỏng (0,2um), trên bề mặt niken hóa học thêm một lớp niken mạ trước có thể làm tăng độ dẫn điện của các bộ phận
9, Đồng sáng
Đồng có độ dẻo, tính linh hoạt tốt, hệ số giãn nở nhiệt của lớp mạ khác gần với nhựa hơn, ở các bộ phận trên bề mặt phích cắm trên một lớp đồng mịn và dẻo khoảng 15-25UM, có lợi cho việc tăng các bộ phận và toàn bộ Lớp mạ của lực liên kết ở các bộ phận của môi trường bên ngoài do sự thay đổi nhiệt độ hoặc tác động có thể đóng vai trò đệm trong việc giảm mức độ hư hỏng của các bộ phận.
10, Niken bán sáng
Bề ngoài các bộ phận cho thấy gắn nửa sáng nên gọi là niken nửa sáng, lớp phủ có độ dẻo và độ phẳng tốt, lớp niken nửa sáng về cơ bản không phải là lưu huỳnh tốt ().
11, niken ngọc trai
Sự xuất hiện của hiệu ứng ánh sáng ngọc trai làm cho các bộ phận trông thanh lịch, màu sắc nhẹ nhàng.
12, Phớt niken (niken vi xốp)
Trên cơ sở dung dịch niken sáng trong dung dịch mạ có thêm một số hạt nhỏ dẫn điện kém (thường có đường kính khoảng 0,5um) hoặc hơn, trong quá trình mạ niken liên tục lắng đọng trên các bộ phận, đồng thời các hạt này cũng được đưa vào lớp mạ. lớp này, do không dẫn điện nên các hạt này không được mạ lên lớp mạ khác, do đó lớp mạ của lớp phát rồi các phần trên hình thành một lớp không liên tục xuyên qua lớp niken (thường gọi là microporous) , ở các bộ phận bị ăn mòn, phải dùng phớt niken (vi xốp). (Microporous), ở các bộ phận bị ăn mòn, sự tồn tại của các microporous này đã làm tăng diện tích tiếp xúc của lớp niken, phân tán tốt dòng ăn mòn, do đó trên một đơn vị diện tích bề mặt của dòng ăn mòn tác động lên tôi làm giảm tốc độ ăn mòn cũng được giảm đi, do đó tránh được sự tập trung ở độ sâu của sự ăn mòn mạnh, có tác dụng chống ăn mòn rất tốt!
13, Sáng
Lớp mạ có màu trắng bạc chói lóa để các bộ phận đạt được hiệu quả trang trí tốt hơn.
14, Treo xuống
Tháo các bộ phận ra khỏi thiết bị treo để kiểm tra và đóng gói.
Nguyên tắc làm việc:
Quá trình mạ điện đòi hỏi phải có nguồn điện cao thế có điện áp thấp cung cấp cho bể mạ và thiết bị điện phân bao gồm dung dịch mạ, các bộ phận cần mạ (cực âm) và cực dương. Thành phần của dung dịch mạ thay đổi tùy theo lớp mạ nhưng chứa muối chính cung cấp ion kim loại, chất tạo phức có khả năng tạo phức các ion kim loại trong muối chính tạo thành phức chất và chất đệm dùng để ổn định độ axit và độ kiềm của dung dịch.
Chất kích hoạt anode và các chất phụ gia đặc biệt. Quá trình mạ điện là quá trình trong đó các ion kim loại trong dung dịch mạ bị khử thành các nguyên tử kim loại bằng phản ứng điện cực dưới tác dụng của điện trường bên ngoài và sự lắng đọng kim loại được thực hiện trên cực âm. Do đó, đây là một quá trình mạ điện kim loại bao gồm các bước như chuyển khối pha lỏng, phản ứng điện hóa và kết tinh điện.
Trong bể mạ chứa dung dịch mạ điện, các bộ phận được mạ sau khi làm sạch và xử lý trước đặc biệt được sử dụng làm cực âm và cực dương được làm bằng kim loại mạ, và hai cực được nối với cực dương và cực âm của DC cung cấp điện tương ứng. Bể mạ bao gồm dung dịch nước chứa các hợp chất của kim loại mạ, muối dẫn điện, chất đệm, chất điều chỉnh độ pH và chất phụ gia.
Được dịch bằng DeepL.com (phiên bản miễn phí)